Trong quá trình chuẩn bị cho việc ra mắt bộ vi xử lý desktop Arrow Lake-S thế hệ 15, Intel đã lặng lẽ trình làng một dòng CPU hoàn toàn mới thuộc thế hệ thứ 14 mang tên Raptor Lake Refresh.
Dòng vi xử lý mới này chỉ bao gồm các nhân hiệu suất cao (P-core) mà không tích hợp các nhân tiết kiệm điện (E-core), điều này đã trở thành quy chuẩn trong các kiến trúc gần đây của Intel.
Các bộ vi xử lý thuộc thế hệ thứ 14 Raptor Lake Refresh mới này là loại CPU nhúng, có nghĩa là chúng được hàn trực tiếp lên bo mạch chủ. Người dùng không thể thay thế chúng và chỉ có thể mua kèm với bo mạch chủ. Điều này khiến cho những sản phẩm này trở nên khó tiếp cận đối với phần lớn người dùng thông thường cũng như các tín đồ công nghệ.
Dòng sản phẩm CPU mới không có nhân E-core của Intel bao gồm 9 phiên bản chip, được phân chia thành 3 nhóm: 3 mẫu Core i9, 2 mẫu Core i7 và 4 mẫu Core i5. Trong số đó, nổi bật nhất là mẫu Core i9-14901KE, có vẻ như là một phiên bản K-series với khả năng ép xung – điều này rất hiếm gặp trong các bộ xử lý nhúng của Intel, nếu không muốn nói là lần đầu tiên xuất hiện.
Dòng CPU này thể hiện một sự chuyển mình trong chiến lược kiến trúc lai của Intel, đây là dòng vi xử lý đầu tiên kể từ thế hệ thứ 11 không hoàn toàn dựa vào nhân E-core. Sự thay đổi này cho phép Intel tận dụng các die Raptor Lake có lỗi ở nhân E-core trong khi những thành phần khác vẫn hoạt động hiệu quả.
Các bộ vi xử lý mới cung cấp một số lợi ích đáng kể. Chúng đã khắc phục được nhiều vấn đề phổ biến liên quan đến kiến trúc lai, trong khi nhiều ứng dụng lại không tận dụng được các nhân E-core và hoạt động hiệu quả nhất với từ 6 đến 8 nhân vật lý, bất kể loại nhân là gì.
Tất cả các phiên bản Core i9 đều được trang bị 8 nhân Raptor Cove P-core, 16 luồng và bộ nhớ cache L3 có dung lượng 36MB. Sự khác biệt chủ yếu giữa các mẫu này là về tốc độ xung nhịp và mức tiêu thụ điện năng. Phiên bản cao cấp nhất, Core i9-14901KE, đạt tốc độ xung nhịp turbo tối đa lên đến 5.8GHz, với xung nhịp cơ bản là 3.8GHz và TDP dài hạn là 125W. Mẫu CPU Core i9-14901E có mức tiêu thụ điện năng dài hạn giảm xuống còn 65W kèm theo hiệu suất nhẹ hơn, trong khi đó, i9-14901TE là phiên bản tiết kiệm điện nhất với mức tiêu thụ chỉ 45W.
Các biến thể Core i7 có cấu hình tương tự như Core i9 với 8 nhân và 16 luồng, nhưng xung nhịp của chúng thấp hơn và dung lượng bộ nhớ cache L3 cũng nhỏ hơn một chút. Core i7-14701E hoạt động ở mức tiêu thụ điện năng 65W, trong khi Core i7-14701TE được đánh giá ở mức 45W. Các phiên bản Core i5 có hiệu suất thấp hơn đáng kể, với 6 nhân, 12 luồng và 24MB bộ nhớ cache L3. Chúng được phân chia thành hai dòng, đó là Core i5-14501 và Core i5-14401, tương tự như các phiên bản CPU dành cho máy tính để bàn. Điểm khác biệt chính giữa chúng nằm ở xung nhịp tối đa và hiệu suất đồ họa tích hợp.
Tất cả các mẫu CPU, ngoại trừ dòng Core i5-14501, đều được trang bị đồ họa Intel UHD 770 với 32 đơn vị thực thi. Dòng Core i5-14501 sử dụng đồ họa UHD 730 kém mạnh mẽ hơn, chỉ với 24 đơn vị thực thi.